Hợp đồng lao động với người nước ngoài có một số điểm khác biệt so với hợp đồng với lao động trong nước, cụ thể như sau:
Hợp đồng lao động với người nước ngoài có một số điểm khác biệt so với hợp đồng với lao động trong nước, cụ thể như sau:
Sử dụng ngôn ngữ nào với hợp đồng lao động cho người nước ngoài?
Theo quy định tại Điều 14 của Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động có thể được ký kết dưới hai hình thức: hợp đồng bằng văn bản và hợp đồng bằng lời nói.
- Hợp đồng bằng văn bản: Cần được lập thành hai bản, mỗi bên (người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động) giữ một bản. Điều này đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên được ghi nhận rõ ràng.
- Hợp đồng bằng lời nói: Áp dụng cho các hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng, ngoại trừ những trường hợp được quy định tại Điều 145(2), Điều 18, Điểm a, Khoản 1 và Điều 162(1) của Bộ luật Lao động năm 2019.
- Ngôn ngữ của hợp đồng: Hợp đồng nên được soạn thảo bằng hai ngôn ngữ, bao gồm tiếng Việt và ngôn ngữ quen thuộc của người lao động nước ngoài, nhằm đảm bảo sự hiểu biết chính xác về các điều khoản.
Việc soạn thảo hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài đòi hỏi sự chính xác và tỉ mỉ trong từng điều khoản, nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Đồng thời, việc tuân thủ các quy định pháp luật và sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, chính xác là yếu tố quyết định tính hợp pháp và tránh các tranh chấp phát sinh sau này.
Việc xếp lương trong hợp đồng lao động lao động theo Nghị định 111 được áp dụng một trong hai hình thức:
- Theo thỏa thuận của các bên về mức tiền lương. Mức tiền lương này phải phù hợp với quy định pháp luật lao động.
- Xếp lương bằng lương của công chức hoặc viên chức mà phù hợp với ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp. Đối với hình thức này thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) theo quy định sẽ được tính vào tiền lương; Ngoài ra các chế độ nâng bậc lương, các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương được thực hiện giống như đối với công chức, viên chức.
(điểm a khoản 2 Điều 8 và điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định 111/2022/NĐ-CP).
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Khi soạn thảo hợp đồng lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam, người soạn cần lưu ý nhiều yếu tố. Loại hợp đồng này khác gì với hợp đồng lao động quốc tịch Việt Nam, và cần lưu ý những gì khi lập? Mời quý khách theo dõi bài viết hướng dẫn từ iContract để biết thêm chi tiết.
Tại Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP có quy định hợp đồng lao động là một trong hai loại hợp đồng được ký kết Nghị định 111.
Theo đó, có thể hiểu hợp đồng lao động theo Nghị định 111 là loại hợp đồng lao động được giao kết giữa cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập với người lao động nhằm thực hiện một số công việc phục vụ, hỗ trợ, chuyên môn và nghiệp vụ
Người ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111 không phải viên chức bởi căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP, các công việc được ký kết hợp đồng theo Nghị định 111 bao gồm:
- Các công việc hỗ trợ, phục vụ: Lái xe, bảo vệ, Lễ tân, phục vụ; tạp vụ, bảo trì, bảo dưỡng, vận hành thiết bị, máy móc,...
- Các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đồng thời căn cứ Điều 2 Luật Viên chức 58/2010/QH12 có quy định như sau:
“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định tại Điều 151, Mục 2 của Bộ luật Lao động năm 2019, thời hạn của hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài được quy định như sau:
Trên đây là những nội dung đáng chú ý khi soạn thảo hợp đồng lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Bài viết được tổng hợp bởi phần mềm ký hợp đồng điện tử iContract. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, đăng ký sử dụng phần mềm iContract xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo hotline 24/7:
Người nước ngoài đáp ứng điều kiện gì để làm việc tại Việt Nam?
Điều 151, của Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rõ về các điều kiện đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhằm đảm bảo chất lượng lao động và nhân thân tốt. Cụ thể, các điều kiện bao gồm:
(1) Người lao động nước ngoài phải có quốc tịch nước ngoài và đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc và đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Không trong thời gian chấp hành hình phạt, chưa được xóa án tích hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc nước ngoài.
- Có giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều 154 của Bộ luật.
(2) Thời hạn của hợp đồng lao động không được vượt quá thời hạn của giấy phép lao động, và hai bên có thể thỏa thuận ký nhiều lần hợp đồng có thời hạn xác định.
(3) Người lao động nước ngoài phải tuân thủ pháp luật lao động của Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, ngoại trừ những trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác mà Việt Nam là thành viên.
Những quy định này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động nước ngoài, mà còn góp phần phát triển bền vững nguồn nhân lực chất lượng cao tại Việt Nam.
Hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài cũng phải đảm bảo các nội dung quan trọng được quy định tại Điều 21 của Bộ luật Lao động 2019.
Tuy nhiên, hợp đồng này cần bổ sung thêm hình thức làm việc của người lao động nước ngoài tại Việt Nam, theo quy định của Điều 2, Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Cụ thể, trong hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài, cần có các thông tin sau:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động, họ tên và chức danh của người đại diện ký kết hợp đồng bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người ký kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, phương thức thanh toán lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng lương, thăng bậc;
- Thời gian làm việc và nghỉ ngơi;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên môn.
Trong trường hợp người lao động nước ngoài làm việc liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh hoặc bí mật công nghệ, người sử dụng lao động có thể bổ sung các điều khoản về bảo vệ bí mật kinh doanh, công nghệ, thời hạn bảo vệ, quyền lợi và trách nhiệm bồi thường nếu vi phạm vào hợp đồng.
Yếu tố cần lưu ý khi ký hợp đồng lao động với người nước ngoài.