I. SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC CẦN TUYỂN 1. Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 40 viên chức, bao gồm: – Giáo viên Mầm non, Mẫu giáo: 10 viên chức. – Giáo viên Tiểu học: 19 viên chức. – Giáo viên Trung học cơ sở: 11 viên chức. 2. Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung: 08 viên chức, bao gồm: + Kế toán viên trung cấp: 03 viên chức. + Thư viện viên hạng IV: 02 viên chức. + Nhân viên văn thư: 03 viên chức. 3. Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm tại các đơn vị theo phụ lục đính kèm Thông báo này. II. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, ĐỐI TƢỢNG ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN 1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo; không phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, ngoài công lập được đăng ký dự tuyển viên chức: a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam; b) Từ đủ 18 tuổi trở lên; c) Có Phiếu đăng ký dự tuyển; d) Có lý lịch rõ ràng; đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm dự tuyển (phụ lục kèm theo Thông báo này); e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ; g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật. 2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng. III. NỘI DUNG THI VÀ HÌNH THỨC THI Tuyển dụng viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau: 1. Vòng 1: kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2. Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu trình độ ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo cụ thể yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ. Nếu có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế. Nếu không có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ phù hợp thì Hội đồng xét tuyển tổ chức sát hạch để đánh giá năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ theo thông tin người dự tuyển kê khai tại Phiếu đăng ký dự tuyển. Sau khi trúng tuyển, người trúng tuyển nộp bản sao văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP. 2. Vòng 2: thi môn nghiệp vụ chuyên ngành Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển thông qua vấn đáp hoặc thực hành. Cụ thể: a) Kiểm tra sát hạch thông qua vấn đáp áp dụng đối với: – Thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy tại đơn vị có số lượng thí sinh dự tuyển bằng hoặc thấp hơn số chỉ tiêu của đơn vị; – Thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí nhân viên. – Thời gian thi vấn đáp là 30 phút trước khi thi vấn đáp, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi); – Thang điểm: 100 điểm. b) Kiểm tra sát hạch thông qua thực hành áp dụng đối với: – Thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy tại đơn vị tuyển có số lượng thí sinh dự tuyển cao hơn số chỉ tiêu tuyển của đơn vị. – Thời gian thi thực hành: thực hiện giảng dạy trên lớp 01 tiết theo môn đăng ký với thời lượng 30 phút đối với giáo viên Mầm non, Tiểu học), 45 phút đối với giáo viên Trung học cơ sở), không kể thời gian chuẩn bị và 15 phút tiếp xúc và làm quen học sinh trước giờ thực hành. – Việc đăng ký bài dạy thực hành sẽ được thông báo khi công bố danh sách thí sinh dự tuyển đủ điều kiện vào vòng 2. Thí sinh dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy nếu không tham gia đăng ký bài dạy thực hành thì không được tham dự vòng 2 thông qua thực hành.
I. SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC CẦN TUYỂN 1. Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 40 viên chức, bao gồm: – Giáo viên Mầm non, Mẫu giáo: 10 viên chức. – Giáo viên Tiểu học: 19 viên chức. – Giáo viên Trung học cơ sở: 11 viên chức. 2. Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung: 08 viên chức, bao gồm: + Kế toán viên trung cấp: 03 viên chức. + Thư viện viên hạng IV: 02 viên chức. + Nhân viên văn thư: 03 viên chức. 3. Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm tại các đơn vị theo phụ lục đính kèm Thông báo này. II. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, ĐỐI TƢỢNG ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN 1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo; không phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, ngoài công lập được đăng ký dự tuyển viên chức: a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam; b) Từ đủ 18 tuổi trở lên; c) Có Phiếu đăng ký dự tuyển; d) Có lý lịch rõ ràng; đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm dự tuyển (phụ lục kèm theo Thông báo này); e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ; g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật. 2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng. III. NỘI DUNG THI VÀ HÌNH THỨC THI Tuyển dụng viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau: 1. Vòng 1: kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2. Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu trình độ ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo cụ thể yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ. Nếu có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế. Nếu không có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ phù hợp thì Hội đồng xét tuyển tổ chức sát hạch để đánh giá năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ theo thông tin người dự tuyển kê khai tại Phiếu đăng ký dự tuyển. Sau khi trúng tuyển, người trúng tuyển nộp bản sao văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP. 2. Vòng 2: thi môn nghiệp vụ chuyên ngành Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển thông qua vấn đáp hoặc thực hành. Cụ thể: a) Kiểm tra sát hạch thông qua vấn đáp áp dụng đối với: – Thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy tại đơn vị có số lượng thí sinh dự tuyển bằng hoặc thấp hơn số chỉ tiêu của đơn vị; – Thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí nhân viên. – Thời gian thi vấn đáp là 30 phút trước khi thi vấn đáp, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi); – Thang điểm: 100 điểm. b) Kiểm tra sát hạch thông qua thực hành áp dụng đối với: – Thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy tại đơn vị tuyển có số lượng thí sinh dự tuyển cao hơn số chỉ tiêu tuyển của đơn vị. – Thời gian thi thực hành: thực hiện giảng dạy trên lớp 01 tiết theo môn đăng ký với thời lượng 30 phút đối với giáo viên Mầm non, Tiểu học), 45 phút đối với giáo viên Trung học cơ sở), không kể thời gian chuẩn bị và 15 phút tiếp xúc và làm quen học sinh trước giờ thực hành. – Việc đăng ký bài dạy thực hành sẽ được thông báo khi công bố danh sách thí sinh dự tuyển đủ điều kiện vào vòng 2. Thí sinh dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy nếu không tham gia đăng ký bài dạy thực hành thì không được tham dự vòng 2 thông qua thực hành.