Khám phá chi tiết về thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Đặc điểm, cách hạch toán, những nguyên tắc kết toán thuế TNDN chi tiết và mới nhất.
Khám phá chi tiết về thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Đặc điểm, cách hạch toán, những nguyên tắc kết toán thuế TNDN chi tiết và mới nhất.
Các nguyên tắc kế toán đối với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại bao gồm:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại = Chênh lệch tạm thời được khấu trừ + Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%)
Trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã biết trước có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để ghi nhận tài sản thuế được tính theo thuế suất mới.
Trên đây chính là toàn bộ những đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và những nguyên tắc kế toán quan trọng đối với thuế TNDN hoãn lại. Bạn đã hiểu về đặc điểm, vai trò của thuế TNDN hoãn lại đối với doanh nghiệp hay chưa?
Liên hệ ngay Ketoandongnai để được tư vấn giải đáp mọi vấn đề kế toán, kiểm toán và kế toán thuế doanh nghiệp hoặc nếu bạn đang tìm kiếm dịch vụ kế toán chuyên nghiệp để được tư vấn, giải quyết mọi vấn đề về thuế – kế toán doanh nghiệp nhé!
Dịch vụ kế toán Đồng Nai chuyên nghiệp, liên hệ ngay!
TÀI KHOẢN 243 - TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã biết trước có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để ghi nhận tài sản thuế được tính theo thuế suất mới.
b) Cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả và Chênh lệch tạm thời:
- Cơ sở tính thuế của tài sản là giá trị sẽ được trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản. Nếu thu nhập không phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài sản bằng giá trị ghi sổ của tài sản đó. Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi thanh toán nợ phải trả trong các kỳ tương lai. Đối với doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu không phải chịu thuế trong tương lai.
- Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh lệch tạm thời gồm 2 loại: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm thời chịu thuế. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán.
+ Chênh lệch tạm thời về thời gian chỉ là một trong các trường hợp chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu lợi nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính trong kỳ khác.
+ Các khoản chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm thời về mặt thời gian, ví dụ: Khi đánh giá lại một tài sản thì giá trị ghi sổ của tài sản thay đổi nhưng nếu cơ sở tính thuế không thay đổi thì phát sinh chênh lệch tạm thời. Tuy nhiên thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế không thay đổi nên chênh lệch tạm thời này không phải là chênh lệch tạm thời về thời gian.
+ Kế toán không tiếp tục sử dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời khi xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả cũng như thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập chịu thuế là hữu hạn.
c) Nếu doanh nghiệp dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng, kế toán được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối với:
- Tất cả các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ (ngoại trừ chênh lệch tạm thời phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà không phải là giao dịch hợp nhất kinh doanh; và không có ảnh hưởng đến cả lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm giao dịch).
- Giá trị còn được khấu trừ của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng chuyển sang năm sau.
d) Cuối năm, doanh nghiệp phải lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”, “Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng”, giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng làm căn cứ lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” để xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.
đ) Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nay với tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập lại, theo nguyên tắc:
- Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi nhận là tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
- Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
e) Kế toán phải hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế (khi tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán một phần hoặc toàn bộ), khi lỗ tính thuế hoặc ưu đãi thuế đã được sử dụng.
g) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai, tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận từ các năm trước được ghi nhận bổ sung làm giảm chi phí thuế hoãn lại.
h) Việc bù trừ tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả chỉ thực hiện khi lập Bảng cân đối kế toán, không thực hiện khi ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên sổ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.
- Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm .
- Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối kỳ.
Tài khoản 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại không có tài khoản cấp 2.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
b) Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Phần 1: Khái quát về thuế thu nhập hoãn lại
1/ Chênh lệch giữa kế toán và thuế
Doanh thu và chi phí của kế toán được xác định dựa trên các qui định của chế độ kế toán và các chuẩm mực kế toán hiện hành.
Doanh thu và chi phí của thuế được xác định dựa trên các qui định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do được tính từ những cách khác nhau như trên nên doanh thu và chi phí của kế toán và thuế có sự khác nhau hay có sự chênh lệch. Do đó lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế có sự chênh lệch.
Sự khác biệt hay sự chênh lệch giữa kế toán và thuế được chia làm hai loại là chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời.
* Khái niệm: Chênh lệch vĩnh viễn là do các khoản doanh thu hay chi phí được kế toán ghi nhận nhưng bị loại trừ khi xác định doanh thu hay chi phí tính thuế. Chênh lệch vĩnh viễn làm thu nhập chịu thuế trong kỳ tăng lên hay cũng có thể làm thu nhập chịu thuế trong kỳ giảm đi.
- Chênh lệch vĩnh viễn làm thu nhập chịu thuế trong kỳ tăng lên như : các chi phí không được trừ.
Các chi phí không hợp lý như tiền phạt, bồi thường, chi phí quảng cáo vượt mức, chi phí không có chứng từ hóa đơn hợp pháp không được pháp luật về thuế cho phép khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Chênh lệch vĩnh viễn làm thu nhập chịu thuế trong kỳ giảm đi như: các khoản thu nhập không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập từ cổ tức được chia là khoản thu nhập không chịu thuế và được loại trừ toàn bộ ra khỏi thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Chênh lệch vĩnh viễn không tạo ra các khoản có thể bị đánh thuế hoặc khấu trừ trong tương lai. Chênh lệch vĩnh viễn phát sinh năm nào sẽ điều chỉnh để tính thu nhập chịu thuế cho năm đó.
* Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó.
Chênh lệch tạm thờiphát sinh là do các khoản doanh thu hay chi phí được kế toán ghi nhận nhưng bị loại trừ khi xác định doanh thu hay chi phí tính thuế của kỳ tính thuế nhưng phải chịu thuế (hoặc được khấu trừ) trong các năm sau.
Chênh lệch tạm thời gồm 2 loại:
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ và
- Chênh lệch tạm thời chịu thuế.
4/ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
* Khái niệm: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán.
Chưa có DT đã phải nộp thuế -> ứng trước để nộp thuế -> TS thuế TNDNHL -> nộp trước
* Ví dụ: Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
Một doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ phải trả về bảo hành sản phẩm có giá trị là 100. Nhưng cho mục đích tính thuế thu nhập, chi phí bảo hành sản phẩm này chỉ được khấu trừ doanh nghiệp phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%.
Yêu cầu xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả này là 0 (giá trị ghi số 100, trừ đi phần giá trị của khoản nợ phải trả 100 sẽ được khấu trừ cho mục đích tính thuế trong tương lai).
Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ, doanh nghiệp sẽ được giảm lợi nhuận tính thuế trong tương lai với giá trị 100 và do đó thuế thu nhập giảm 22 (22%x100).
Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 22, với điều kiện doanh nghiệp chắc chắn sẽ có đủ lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để có thể hưởng lợi từ việc giảm thuế thu nhập trong tương lai.
5/ Chênh lệch tạm thời chịu thuế
* Khái niệm: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh khoản thuế thu nhập phải trả khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán.
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế là do những khoản là doanh thu và thu nhập trên sổ kế toán năm nay nhưng tương lai mới tính vào thu nhập chịu thuế.
Có DT nhưng chưa phải nộp thuế -> phải nộp trong tương lai -> nộp sau
* Ví dụ:Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ chênh lệch tạm thời chịu thuế.
Một tài sản cố định có nguyên giá là 150, giá trị còn lại là 100. Khấu hao lũy kế cho mục đích tính thuế thu nhập là 90 và thuế suất thuế TNDN là 22%.Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản là 60 (nguyên giá 150 trừ khấu hao lũy kế cho mục đích tính thuế 90).
Để thu hồi giá trị ghi số 100 này, doanh nghiệp phải có thu nhập chịu thuế là 100, nhưng chỉ có thể có khấu hao cho mục đích tính thuế là 60.
Chênh lệch giữa giá trị ghi số 100 và cơ sở tính thuế 60 là khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế 40.
Doanh nghiệp sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 8,8 (40x22%) khi doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi số của tài sản này.
Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả là 8,8 thể hiện phần thuế TNDN mà doanh nghiệp sẽ phải nộp khi doanh nghiệp thu hồi được giá trị ghi sổ của của tài sản.
Còn nữa – kỳ sau “ kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại”