Quỹ Trợ Cấp Mất Việc Làm

Quỹ Trợ Cấp Mất Việc Làm

(Nguồn: Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)

(Nguồn: Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm đều là những khoản tiền mà người lao động được nhận khi nghỉ việc. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng trường hợp mà người lao động sẽ được hưởng một trong hai loại trợ cấp này.

So sánh trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc phân biệt giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm theo quy định mới tại Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 thông qua việc so sánh hai loại trợ cấp này dựa vào các tiêu chí sau:

Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên

- Hoàn thành công việc theo hợp đồng;

- Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

- Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng;

- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

- Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp...;

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

(trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)

- Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp

Là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việc.

Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Từ bảng so sánh trên, có thế thấy điểm khác biệt giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động và mức hưởng đối với từng loại trợ cấp.

Lưu ý: Người lao động ký hợp đồng lao động từ ngày 01/01/2009 không được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm mà chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Từ 2021, thêm thời gian không tính trợ cấp thôi việc hoặc mất việc làm

Hiện nay, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm là thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc (căn cứ Điều 48, Điều 49 BLLĐ 2012).

Trong đó, thời gian làm việc thực tế gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế theo hợp đồng lao động; thời gian cử đi học; nghỉ ốm đau, thai sản; nghỉ hàng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương,… (theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP)

Như vậy, thời gian tính hưởng trợ cấp hiện nay chỉ trừ 02 khoảng thời gian sau: đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đã được chi trả trợ cấp thôi việc.

Tuy nhiên, BLLĐ 2019 đã bổ sung thêm 01 khoảng thời gian không được tính để hưởng trợ cấp là thời gian đã được chi trả trợ cấp mất việc làm.

Với những nội dung trên, bài viết mong rằng bạn đọc sẽ hiểu thêm về trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.

-----------------------------------

Trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc đều là những khoản tiền mà người lao động nhận được khi nghỉ việc hoặc không có việc làm. Mỗi loại trợ cấp có đối tượng áp dụng riêng.

Trợ cấp mất việc: + Người lao động bị mất việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã. Trợ cấp thôi việc: Khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp: + Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại của Bộ luật lao động. + Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. + Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. + Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. + Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. + Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. + Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã Điều kiện được hưởng các trợ cấp: Trợ cấp mất việc: Để được hưởng trợ cấp mất việc, phải đủ các điều kiện sau: + Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thể bố trí công việc cho người lao động… + Người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên. Trợ cấp thôi việc: Để được hưởng trợ cấp thôi việc, phải đủ các điều kiện sau: + Chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn, do hai bên thỏa thuận, do người lao động nghỉ hưu… + Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên Thời gian tính trợ cấp: Thời gian tính trợ cấp của mỗi loại như sau: Thời gian tính trợ cấp mất việc: + Là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc. Thời gian tính trợ cấp thôi việc: + Là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương tính trợ cấp,Tiền lương để tính trợ cấp như sau: Tiền lương trợ cấp mất việc + Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm Trợ cấp thôi việc + Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Mức hưởng của mỗi loại trợ cấp, Mức hưởng của mỗi loại trợ cấp như sau: Mức hưởng trợ cấp mất việc + Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Trợ cấp thôi việc + Mỗi năm làm việc được trả nửa tháng tiền lương. Cơ quan chi trả trợ cấp, Cơ quan chi trả trợ cấp như sau: Trợ cấp mất việc: Doanh nghiệp hay Người sử dụng lao động Trợ cấp thôi việc: Doanh nghiệp hay Người sử dụng lao động Trong phản ứng với Covid-19, doanh nghiệp cần quan tâm tới các vấn đề trong quan hệ với người lao động nhằm tránh rủi ro làm trái các quy định về pháp luật lao động hiện hành, bị truy vấn thuế hay chịu các khoản phạt phát sinh trong tương lai. Rất nhiều doanh nghiệp đã chịu tác động nặng nề do những thay đổi trong cuộc sống, thói quen của người tiêu dùng, các hạn chế do giãn cách xã hội. Nhiều doanh nghiệp đã phải sa thải, giảm giờ làm, giảm thu nhập, hoãn thực hiện hợp đồng với người lao động, làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, tình trạng làm việc cầm chừng của nhiều bộ phận trong xã hội. Cộng đồng doanh nghiệp cần có những xử trí bình tĩnh và phù hợp hơn nhằm đảm bảo không làm xáo trộn lớn các hoạt động kinh tế xã hội. Trên góc độ quản lý lực lượng lao động, trong phản ứng với Covid-19, doanh nghiệp cần quan tâm tới các vấn đề trong quan hệ với người lao động nhằm tránh rủi ro làm trái các quy định về pháp luật lao động hiện hành, bị truy vấn thuế hay chịu các khoản phạt phát sinh trong tương lai. Về nội bộ, doanh nghiệp cần xem xét lại các chính sách đang áp dụng tại doanh nghiệp như thuyên chuyển nhân sự giữa các phòng ban, bộ phận; chính sách làm việc linh hoạt về thời gian (flexi working time) hay cơ chế làm việc tại nhà (work from home) để áp dụng các cơ chế phù hợp. Các doanh nghiệp cũng cần bổ sung các chính sách hỗ trợ người lao động như thỏa thuận lại phúc lợi, lương thưởng; bổ sung các hướng dẫn về quy trình và kiểm soát tính hiệu quả của hình thức làm việc từ xa; đảm bảo an toàn cho người lao động tại nơi làm việc cũng như cân nhắc về việc đào tạo và phát triển. Với những chính sách thay đổi này, người lao động sẽ quan tâm nhiều và cần được doanh nghiệp trao đổi thắng thắn, đưa ra thông điệp rõ ràng về cơ cấu và chính sách chi trả thu nhập, hỗ trợ việc làm, trong các trường hợp nghỉ hoặc thay đổi thời gian làm việc hạn chế sa thải, chấm dứt Hợp đồng lao động. Doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật theo Điều 38 trong điều kiện người sử dụng lao động chứng minh được đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc cũng như tuân thủ thời hạn báo trước. Doanh nghiệp cần chú ý trả trợ cấp mất việc làm nếu không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc vì lý do kinh tế hoặc thay đổi cơ cấu/công nghệ khiến nhiều nhân viên có nguy cơ mất việc làm. Trước khi cho nhân viên thôi việc, doanh nghiệp phải trao đổi với công đoàn cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý lao động. Liên quan đến kế hoạch bố trí lại công việc cho người lao động, Bộ Luật Lao động 2019 cho phép người sử dụng lao động khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với thỏa thuận tại hợp đồng trước đó. Điều cần lưu ý là việc chuyển này cần có sự thỏa thuận và đồng ý của người lao động, thời gian không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động và tiền lương công việc mới ít nhất bằng 85% so với công việc cũ và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Đồng thời với việc tuân thủ các quy định của pháp luật lao động về các thủ tục thay đổi hay chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, doanh nghiệp cần hết sức lưu ý việc chuẩn bị các hồ sơ chứng từ hợp lý, hợp lệ để các khoản chi phí liên quan được tính trừ cho mục đích tính thuế thu nhập doanh nghiệp và xác định đúng nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Các nhà quản lý nhân sự có thể tham khảo các giai đoạn phản ứng của doanh nghiệp, cũng như cân đối các nội dung tuân thủ pháp luật lao động và thuế, bảo hiểm cho doanh nghiệp mình. Một số câu hỏi thường gặp về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc: Câu 1: NLĐ được trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt HDLĐ trong những trường họp nào? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLLĐ 2019 và khoán1 Điều 8 NĐ 145/2020/NĐ-CP thì NSDLĐ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi HĐLĐ chấm dứt theo quy định tại các khoản 1,2,3,4,6, 7, 9 và 10 Điều 34 của BLLĐ, trừ các trường hợp sau:  - NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ và pháp luật về BHXH; - NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoàn 1 Điều 36 của BLLĐ 2019. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của BLLĐ 2019. Câu 2: NSDLĐ có phải chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đối với thời gian thử việc không? Trả lời: Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 NĐ 145/2020/NĐ-CP thì thời gian thử việc được tính là thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Câu 3: NLĐ làm việc theo 3 HĐLĐ kế tiếp nhau, nay tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (tống thời gian làm viêc tại DN là 6 năm 2 tháng), nêu doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Điểm e khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019 thì có phải chi trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian làm việc của 2 HĐLĐ liền kề trước đó không? Trả lời: Theo quy định tại Điều 46 BLLĐ 2019 và khoản 1 Điều 8 NĐ145/2020/NĐ-CP, trường hợp NLĐ làm việc theo 3 HĐLĐ kế tiếp nhau,đến HĐLĐ thứ 3 bị chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019 thì NSDLĐ không phải trả trợ cấp thôi viêc cho NLĐ đối với thòi gian NLĐ làm việc theo HĐLĐ thứ 3 nhưng phải trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian NLĐ làm việc theo 2 HĐLĐ trước đó nếu khi chấm dứt 2 HĐLĐ đó chưa thực hiện chi trả trợ cấp thôi việc. Câu 4: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 của NĐ 145/2020/NĐ-CP có được tính đến ngày lẻ không (dưới 1 tháng có được tính là 1/2 năm không)? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019 và điểm c khoản 3 Điều 8 NĐ 145/2020/NĐ-CP thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì được làm tròn năm theo nguyên tắc tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng thì được tính là 1/2 năm, trên 6 tháng được tính bằng 1 năm; không quy định làm tròn năm từ ngày lẻ. Câu 5: NLĐ có thời gian để tính trợ cấp thôi việc (sau khi trừ thời gian đã tham gia BHTN) dưới 01tháng thì NSDLĐ có phải tính trả trợ cấp thôi việc bằng 1/4 tháng lương không? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019 và điểm c khỏan 3 Điều 8 NĐ 145/2020/NÐ-CP thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì được làm tròn năm theo nguyên tắc tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng thì được tính là 1/2 năm, trên 6 tháng được tính bằng 1 năm; không quy định làm tròn năm từ ngày lẻ. Do vậy, NSDLĐ không có trách nhiệm phải trả trợ cấp thôi việc khi NLĐ có thời gian để tính trợ cấp thôi việc (sau khi trừ thờigian đã tham gia BHTN) dưới 01 tháng. Câu 6: NLĐ có thời gian để tính trợ cấp thôi việc (sau khi trừ thời gian đã tham gia BHTN) bằng 06 tháng thì NSDLĐ phải tính trả trợ cấp thôi việc bằng ½ tháng lương hay 1 tháng lương? Trả lời: NLĐ có thời gian để tính trợ cấp thôi viêc (sau khi trừ thời gian đã tham gia BHTN) bằng 06 tháng thì được tính bằng 1/2 nǎm (theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 8 NĐ 145/2020/NĐ-CP). Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lưong (theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019). Do vậy, NLĐ có thời gian để tính trợ cấp thôi việc (sau khi trừ thời gian đã tham gia BHTN) bằng 06 tháng thì NSDLĐ phái tính trả trợ cấp thôi việc bằng 1/4 tháng lương. Câu 7: NLĐ làm việc cho NSDLĐ từ 2012 đã đóng BHTN đầy đủ, nay thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ thì NSDLĐ có phải trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ không? Trả lời: Truờng hợp này NLĐ thỏa mãn 2 điều kiện (1) đã làm việc cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên; (2) Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ thuộc Khỏan 2 Điều 34 BLLĐ 2019. NLĐ đã đóng BHTN đầy đủ trong quá trình thực hiện HĐLĐ không khằng định được NSDLĐ có phải trả trợ cấp thôi việc hay không. Để xét NLĐ có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc hay không phải xem xét thêm các điều kiện khác nữa: - Nếu NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu (tuổi nghi hưu và thời gian đã đóng BHXH) theo quy định của pháp luật về BHXH thì NLĐ không thuộc diện hưởng trợ cấp thôi việc (theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019). - Nếu NLĐ không đủ điều kiện hưởng lương hưu (tuổi nghỉ hưu và thời gian đã đóng BHXH) theo quy định của pháp luật về BHXH thì tiếp tục xem xét điều kiện về thời gian để tính trợ cấp thôi việc (như: thời gian thử việc, thời gian nghi việc hưởng theo chế độ ốm đau, thai sản của BHXH từ trên 14 ngày làm việc trở lên/tháng không hưởng tiền lương tháng tại công ty mà hưởng trợ cấp BHXH,...) theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 NĐ 145/2020/NĐ-CP để xác định NLĐ có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không và mức hưởng là bao nhiêu. Câu 8: Khi chấm dứt HĐLĐ với NLĐ nước ngoài thì việc trả trợ cấp thôi việc được thực hiện như thế nào? Trả lời: Việc chi trả trợ cấp thôi việc đối với NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ thực hiện theo quy định tại Điều 46 BLLĐ 2019 và Điều 8 NĐ45/2020/NÐ-CP. Theo đó, trường hợp NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thấm quyền (tại khoản 5 Điều 34 BLLĐ 2019) và trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực đối với NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 BLLĐ 2019 (tại khoản 12 Điều 34 BLLĐ 2019) thì không được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt HĐLĐ, còn lại các trường hợp khác (Ví dụ:Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ, NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật,...), NLĐ nước ngoài vẫn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Câu 9: NSDLĐ có phải trả trợ cấp mất việc làm cho NLĐ trong trường hợp thời gian tính trá trợ cấp mất việc làm bằng 0 không? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 47 BLLĐ 2019 và khoàn 2 Điều 8 NĐ 145/2020/NĐ-CP thì NSDLĐ có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho NLĐ làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương kể cả trường hợp thời gian làm việc để tính trả trợ cấp mất việc làm bằng 0.

Quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm mới nhất 2024 (Hình từ internet)